Blog hướng dẫn các cách download kiến thức kinh nghiêm thủ thuật chia sẻ phần mềm tool soft miễn phí là gì. Blog.locbanbekhongtuongtac.com

Table of Content

Bài đăng

công thức tính thu nhập bình quân đầu người/năm

Thu nhập bình quân đầu người (Gross Domestic Product) là gì? Thu nhập bình quân đầu người GDP tiếng Anh là gì? Công thức và cách tính GDP bình quân đầu người? Ý nghĩa của chỉ số GDP? GDP và GNP khác nhau như thế nào?

GDP là một thuật ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực kinh tế. Chúng ta vẫn thường được nghe và nhìn thấy thuật ngữ này trên báo chí và các phương tiện truyền thông khi nói về thông tin kinh tế Việt Nam và các nước trên thế giới. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ GDP là gì và những vấn đề xoay quanh nó. Bài viết dưới đây sẽ đưa ra một số nội dung cơ bản xoay quanh vấn đề này.

1. GDP là gì?

GDP có nghĩa là tổng sản phẩm nội địa hay tổng sản phẩm quốc nội. Đây là một chỉ tiêu dùng để đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm hoặc 1 quý).

Để hiểu về GDP bạn phải nắm rõ những ý sau:

GDP là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị thị trường: Tức là GDP sẽ cộng rất nhiều loại sản phẩm thành một chỉ tiêu duy nhất về giá trị của hoạt động kinh tế bằng việc sử dụng giá thị trường. Bởi giá thị trường biểu thị số tiền mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho các hàng hoá khác nhau nên nó phản ánh chính xác giá trị của những hàng hóa này.

GDP biểu thị một cách đầy đủ tất cả các hàng hóa được sản xuất ra trong nền kinh tế và được bán hợp pháp trên các thị trường. Tuy nhiên, GDP không tính những sản phẩm được sản xuất ra và bán trong nền kinh tế ngầm như các loại dược phẩm bất hợp pháp. Những loại rau củ quả nằm trong các cửa hàng là một phần của GDP tuy nhiên nếu bạn tiêu dùng rau củ quả trong vườn nhà thì lại không nằm trong GDP.

Hàng hóa và dịch vụ được tính trong GDP bao gồm những hàng hoá hữu hình (thực phẩm, xe hơi, quần áo) và những dịch vụ vô hình (cắt tóc, khám bệnh, lau nhà).

GDP chỉ bao gồm giá trị của những hàng hoá và dịch vụ cuối cùng, không tính giá trị của những hàng hóa trung gian.

GDP bao gồm mọi hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong thời kỳ hiện tại, không bao gồm những hàng hóa được sản xuất ra trong quá khứ.

GDP tính theo phạm vi lãnh thổ kinh tế. Lãnh thổ kinh tế của một quốc gia được quan niệm bao gồm các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức một tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thường trú.

GDP phản ánh giá trị sản xuất thực hiện trong một khoảng thời gian cụ thể, thường là một năm hoặc một quý.

2. GDP trong tiếng Anh là gì?

GDP là từ viết tắt của cụm từ Gross Domestic Product.

GDP bình quân đầu người (GDP per capita) là chỉ tiêu thống kê kinh tế thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh tính bình quân trên đầu người của một quốc gia trong một năm. GDP bình quân đầu người của một quốc gia tại một thời điểm cụ thể sẽ được tính bằng cách lấy GDP của quốc gia tại thời điểm đó chia cho tổng số dân của quốc gia cũng tại thời điểm đó.

Chỉ số GDP bình quân đầu người cao tỷ lệ thuận với mức thu nhập cũng như đời sống của người dân ở quốc gia đó. Tuy nhiên, một số quốc gia có chỉ số GDP cao chưa chắc đã là quốc gia có mức sống cao nhất.

3. Công thức và cách tính GDP bình quân đầu người

GDP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng của một đất nước. Các chuyên gia thường sử dụng chỉ số GDP để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của một nước. Tuỳ theo mỗi góc độ khác nhau, GDP được tính theo các phương pháp khác nhau. Có 3 cách tính GDP thông dụng nhất được áp dụng là phương pháp sản xuất, phương pháp sử dụng cuối cùng và phương pháp thu nhập. Tuy nhiên, dù tính GDP theo phương pháp nào thì kết quả tính GDP sẽ là như nhau.

Phương pháp sản xuất

Xét về góc độ sản xuất, tổng sản phẩm quốc nội chính là tổng tất cả giá trị gia tăng của nền kinh tế một nước trong một thời gian nhất định.

GDP = Giá trị tăng thêm + Thuế nhập khẩu

Trong đó, giá trị tăng thêm của từng ngành kinh tế có thể là: thu nhập của người sản xuất, tiền công, bảo hiểm, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định, giá trị thặng dư

Phương pháp sử dụng cuối cùng

Xét về góc độ sử dụng (chi tiêu), GDP bao gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình, tiêu dùng cuối cùng của chính phủ, tích lũy tài sản và chênh lệch xuất nhập khẩu của một đất nước.

GDP = C + I + G + NX

Trong đó:

  • C: là tổng giá trị tiêu dùng cho sản phẩm và dịch vụ của các hộ gia đình trong quốc gia đó
  • I: là tổng giá trị tiêu dùng của các nhà đầu tư
  • G: là tổng giá trị chi tiêu của chính phủ
  • NX: là xuất khẩu ròng (tính bằng giá trị xuất khẩu trừ đi giá trị nhập khẩu), thể hiện sự chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong quốc gia đó

Phương pháp thu nhập

Xét về góc độ thu nhập, GDP gồm thu nhập của người lao động, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất và giá trị thặng dư sản xuất trong kỳ của một đất nước.

GDP = W + R + I + Pr + Ti + De

Trong đó:

  • W: là tiền lương
  • R: là tiền thuê
  • I: là tiền lãi
  • Pr: là lợi nhuận
  • Ti: là các khoản thuế đánh vào dịch vụ, hàng hóa bán trên thị trường và trợ cấp của chính phủ cho sản xuất (thuế gián thu ròng).
  • De: là khấu hao tài sản cố định

4. Ý nghĩa của chỉ số GDP

Đối với một quốc gia, chỉ số GDP có ý nghĩa rất lớn. Theo đó:

  • GDP là thước đo để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia và thể hiện sự biến động của sản phẩm/dịch vụ theo thời gian.
  • Sự suy giảm chỉ số GDP sẽ có tác động xấu đến nền kinh tế và có thể dẫn đến các tình trạng kinh tế suy thoái, lạm phát, thất nghiệp, đồng tiền mất giá Đây là các tác động xấu, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như đời sống của người dân.
  • Chỉ số GDP bình quân đầu người sẽ cho bạn biết mức thu nhập tương đối cũng như chất lượng sống của người dân ở mỗi quốc gia.

Tuy nhiên, chỉ số GDP cũng có một số hạn chế nhất định:

  • GDP không phản ánh đầy đủ các hoạt động sản xuất như tự cung, tự cấp, không kiểm soát được chất lượng của hàng hóa.
  • GDP không tính đến, không định lượng được giá trị của các hoạt động kinh tế phi chính thức như việc làm ngoài giấy tờ, hoạt động thị trường chợ đen, công việc tình nguyện và sản xuất hộ gia đình.
  • GDP không tính đến lợi nhuận kiếm được trong một quốc gia bởi các lợi nhuận công ty nước ngoài được gửi lại cho các nhà đầu tư nước ngoài.
  • GDP chỉ xem xét sản xuất hàng hóa cuối cùng và đầu tư vốn mới mà bỏ qua hoạt động giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp thông qua các hoạt động chi tiêu, giao dịch trung gian giữa các doanh nghiệp.
  • Sự tăng trưởng GDP không thể đo lường chính xác sự phát triển của một quốc gia hay đời sống người dân trong quốc gia đó bởi GDP chỉ nhấn mạnh đến sản lượng vật chất mà không xem xét đến thực trạng phát triển tổng thể của một quốc gia.

5. GDP và GNP khác nhau như thế nào?

GDP:Là tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm nội địa (trong nước). Có nghĩa là toàn bộ giá trị được các thành phần kinh tế hoạt động trong lãnh thổ của quốc gia đó sản xuất ra trong khoảng thời gian cụ thể nhất định. Giá trị này có thể được tạo ra bởi các công ty nước ngoài hay trong nước, miễn là thuộc lãnh thổ của quốc gia đó.

GNP: Là tổng sản lượng quốc gia (trong & ngoài nước). Có nghĩa là toàn bộ giá trị được công dân mang quốc tịch nước đó sản xuất ra trong khoảng thời gian cụ thể, không kể làm ra ở đâu (tính cả nguồn thu từ ngoài đất nước của công dân mang quốc tịch nước đó).

GDP và GNP là hai chỉ số được quan tâm trong lĩnh vực kinh tế. Nói đến GDP và GNP là nói đến vấn đề phát triển kinh tế của một quốc gia. Rất nhiều người nhầm lẫn hai chỉ số này khi nhìn nhận nền kinh tế của một quốc gia. Bảng sau sẽ giúp bạn phân biệt các điểm giống và khác nhau giữa hai chỉ số GDP và GNP:

Tiêu chí Chỉ số GDP Chỉ số GNP Giống nhau

Đều là chỉ số được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia.

Cả GDP và GNP đều là con số cuối cùng của một quốc gia/năm.

Được xác định theo công thức cụ thể

Khác nhau Khái niệm GDP là tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm nội địa. Theo đó, GDP chỉ tổng giá trị của tất cả các loại hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ của một quốc gia đạt được trong vòng 1 năm. GDP càng cao thì nền kinh tế của quốc gia đó càng mạnh và ngược lại.

GNP (tiếng anh là Gross National Product) có nghĩa là tổng sản lượng quốc gia hay tổng sản phẩm quốc gia. GNP chỉ tổng giá trị bằng tiền thu được từ các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng mà tất cả công dân của một quốc gia tạo ra trong một năm. GNP đánh giá sự phát triển kinh tế của một đất nước.

Công thức tính Công thức tính GDP là tổng tiêu dùng:

GDP = C + I + G + NX

Công thức tính GNP là tổng sản phẩm quốc gia: GNP = C + I + G + (X M) + NR Bản chất

GDP là chỉ số tổng sản phẩm quốc nội (trong nước)

Chỉ số GDP là toàn bộ giá trị được các thành phần kinh tế hoạt động trong lãnh thổ của quốc gia đó tạo ra trong khoảng thời gian 1 năm.

Các thành phần kinh tế đóng góp vào chỉ số GDP bao gồm các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài hoạt động tại quốc gia đó.

GDP là chỉ số dùng để đánh giá sức mạnh nền kinh tế một quốc gia.

GNP là chỉ số phản ánh tổng sản phẩm quốc dân (trong nước và ngoài nước)

Chỉ số GNP là toàn bộ giá trị được công dân mang quốc tịch nước đó sản xuất ra trong thời gian 1 năm. Công dân quốc gia đó có thể tạo ra các giá trị ở cả trong và ngoài lãnh thổ quốc gia đó.

Ghi chú:

  • C = Chi phí tiêu dùng cá nhân
  • I = Tổng đầu tư cá nhân
  • G = Chi phí của nhà nước
  • NX = xuất khẩu ròng của nền kinh tế
  • X = Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
  • M = Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
  • NR= Thu nhập ròng từ các hàng hóa và dịch vụ đầu tư ở nước ngoài (thu nhập ròng)

Ví dụ:Một nhà đầu tư Mỹ đầu tư một nhà máy sản xuất đồ ăn nhanh đặt tại Việt Nam để tiêu thụ nội địa. Lúc này:

  • Mọi thu nhập từ nhà máy sau khi bán hàng được tính vào GDP của Việt Nam
  • Lợi nhuận ròng thu được (sau khi khấu trừ thuế và trích nộp các quỹ phúc lợi) cùng lương của các công nhân Mỹ đang làm việc trong nhà máy được tính là một bộ phận trong GNP của Mỹ.

Kết luận: Có thể thấy GDP là một trong những chỉ số quan trọng trong việc đánh giá nền kinh tế của một quốc gia. Đây là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong kinh tế vĩ mô, góp phần giúp người đọc hiểu và dễ dàng phân tích sự biến đổi của nền kinh tế.

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

Chức vụ: Giám đốc điều hành

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

Tổng số bài viết: 8.052 bài viết

GDP là một thuật ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực kinh tế. Chúng ta vẫn thường được nghe và nhìn thấy thuật ngữ này trên báo chí và các phương tiện truyền thông khi nói về thông tin kinh tế Việt Nam và các nước trên thế giới. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ GDP là gì và những vấn đề xoay quanh nó. Bài viết dưới đây sẽ đưa ra một số nội dung cơ bản xoay quanh vấn đề này.

1. GDP là gì?

GDP có nghĩa là tổng sản phẩm nội địa hay tổng sản phẩm quốc nội. Đây là một chỉ tiêu dùng để đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm hoặc 1 quý).

Để hiểu về GDP bạn phải nắm rõ những ý sau:

GDP là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị thị trường: Tức là GDP sẽ cộng rất nhiều loại sản phẩm thành một chỉ tiêu duy nhất về giá trị của hoạt động kinh tế bằng việc sử dụng giá thị trường. Bởi giá thị trường biểu thị số tiền mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho các hàng hoá khác nhau nên nó phản ánh chính xác giá trị của những hàng hóa này.

GDP biểu thị một cách đầy đủ tất cả các hàng hóa được sản xuất ra trong nền kinh tế và được bán hợp pháp trên các thị trường. Tuy nhiên, GDP không tính những sản phẩm được sản xuất ra và bán trong nền kinh tế ngầm như các loại dược phẩm bất hợp pháp. Những loại rau củ quả nằm trong các cửa hàng là một phần của GDP tuy nhiên nếu bạn tiêu dùng rau củ quả trong vườn nhà thì lại không nằm trong GDP.

Hàng hóa và dịch vụ được tính trong GDP bao gồm những hàng hoá hữu hình (thực phẩm, xe hơi, quần áo) và những dịch vụ vô hình (cắt tóc, khám bệnh, lau nhà).

GDP chỉ bao gồm giá trị của những hàng hoá và dịch vụ cuối cùng, không tính giá trị của những hàng hóa trung gian.

GDP bao gồm mọi hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong thời kỳ hiện tại, không bao gồm những hàng hóa được sản xuất ra trong quá khứ.

GDP tính theo phạm vi lãnh thổ kinh tế. Lãnh thổ kinh tế của một quốc gia được quan niệm bao gồm các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức một tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thường trú.

GDP phản ánh giá trị sản xuất thực hiện trong một khoảng thời gian cụ thể, thường là một năm hoặc một quý.

2. GDP trong tiếng Anh là gì?

GDP là từ viết tắt của cụm từ Gross Domestic Product.

GDP bình quân đầu người (GDP per capita) là chỉ tiêu thống kê kinh tế thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh tính bình quân trên đầu người của một quốc gia trong một năm. GDP bình quân đầu người của một quốc gia tại một thời điểm cụ thể sẽ được tính bằng cách lấy GDP của quốc gia tại thời điểm đó chia cho tổng số dân của quốc gia cũng tại thời điểm đó.

Chỉ số GDP bình quân đầu người cao tỷ lệ thuận với mức thu nhập cũng như đời sống của người dân ở quốc gia đó. Tuy nhiên, một số quốc gia có chỉ số GDP cao chưa chắc đã là quốc gia có mức sống cao nhất.

3. Công thức và cách tính GDP bình quân đầu người

GDP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng của một đất nước. Các chuyên gia thường sử dụng chỉ số GDP để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của một nước. Tuỳ theo mỗi góc độ khác nhau, GDP được tính theo các phương pháp khác nhau. Có 3 cách tính GDP thông dụng nhất được áp dụng là phương pháp sản xuất, phương pháp sử dụng cuối cùng và phương pháp thu nhập. Tuy nhiên, dù tính GDP theo phương pháp nào thì kết quả tính GDP sẽ là như nhau.

Phương pháp sản xuất

Xét về góc độ sản xuất, tổng sản phẩm quốc nội chính là tổng tất cả giá trị gia tăng của nền kinh tế một nước trong một thời gian nhất định.

GDP = Giá trị tăng thêm + Thuế nhập khẩu

Trong đó, giá trị tăng thêm của từng ngành kinh tế có thể là: thu nhập của người sản xuất, tiền công, bảo hiểm, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định, giá trị thặng dư

Phương pháp sử dụng cuối cùng

Xét về góc độ sử dụng (chi tiêu), GDP bao gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình, tiêu dùng cuối cùng của chính phủ, tích lũy tài sản và chênh lệch xuất nhập khẩu của một đất nước.

GDP = C + I + G + NX

Trong đó:

  • C: là tổng giá trị tiêu dùng cho sản phẩm và dịch vụ của các hộ gia đình trong quốc gia đó
  • I: là tổng giá trị tiêu dùng của các nhà đầu tư
  • G: là tổng giá trị chi tiêu của chính phủ
  • NX: là xuất khẩu ròng (tính bằng giá trị xuất khẩu trừ đi giá trị nhập khẩu), thể hiện sự chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong quốc gia đó

Phương pháp thu nhập

Xét về góc độ thu nhập, GDP gồm thu nhập của người lao động, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất và giá trị thặng dư sản xuất trong kỳ của một đất nước.

GDP = W + R + I + Pr + Ti + De

Trong đó:

  • W: là tiền lương
  • R: là tiền thuê
  • I: là tiền lãi
  • Pr: là lợi nhuận
  • Ti: là các khoản thuế đánh vào dịch vụ, hàng hóa bán trên thị trường và trợ cấp của chính phủ cho sản xuất (thuế gián thu ròng).
  • De: là khấu hao tài sản cố định

4. Ý nghĩa của chỉ số GDP

Đối với một quốc gia, chỉ số GDP có ý nghĩa rất lớn. Theo đó:

  • GDP là thước đo để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia và thể hiện sự biến động của sản phẩm/dịch vụ theo thời gian.
  • Sự suy giảm chỉ số GDP sẽ có tác động xấu đến nền kinh tế và có thể dẫn đến các tình trạng kinh tế suy thoái, lạm phát, thất nghiệp, đồng tiền mất giá Đây là các tác động xấu, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như đời sống của người dân.
  • Chỉ số GDP bình quân đầu người sẽ cho bạn biết mức thu nhập tương đối cũng như chất lượng sống của người dân ở mỗi quốc gia.

Tuy nhiên, chỉ số GDP cũng có một số hạn chế nhất định:

  • GDP không phản ánh đầy đủ các hoạt động sản xuất như tự cung, tự cấp, không kiểm soát được chất lượng của hàng hóa.
  • GDP không tính đến, không định lượng được giá trị của các hoạt động kinh tế phi chính thức như việc làm ngoài giấy tờ, hoạt động thị trường chợ đen, công việc tình nguyện và sản xuất hộ gia đình.
  • GDP không tính đến lợi nhuận kiếm được trong một quốc gia bởi các lợi nhuận công ty nước ngoài được gửi lại cho các nhà đầu tư nước ngoài.
  • GDP chỉ xem xét sản xuất hàng hóa cuối cùng và đầu tư vốn mới mà bỏ qua hoạt động giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp thông qua các hoạt động chi tiêu, giao dịch trung gian giữa các doanh nghiệp.
  • Sự tăng trưởng GDP không thể đo lường chính xác sự phát triển của một quốc gia hay đời sống người dân trong quốc gia đó bởi GDP chỉ nhấn mạnh đến sản lượng vật chất mà không xem xét đến thực trạng phát triển tổng thể của một quốc gia.

5. GDP và GNP khác nhau như thế nào?

GDP:Là tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm nội địa (trong nước). Có nghĩa là toàn bộ giá trị được các thành phần kinh tế hoạt động trong lãnh thổ của quốc gia đó sản xuất ra trong khoảng thời gian cụ thể nhất định. Giá trị này có thể được tạo ra bởi các công ty nước ngoài hay trong nước, miễn là thuộc lãnh thổ của quốc gia đó.

GNP: Là tổng sản lượng quốc gia (trong & ngoài nước). Có nghĩa là toàn bộ giá trị được công dân mang quốc tịch nước đó sản xuất ra trong khoảng thời gian cụ thể, không kể làm ra ở đâu (tính cả nguồn thu từ ngoài đất nước của công dân mang quốc tịch nước đó).

GDP và GNP là hai chỉ số được quan tâm trong lĩnh vực kinh tế. Nói đến GDP và GNP là nói đến vấn đề phát triển kinh tế của một quốc gia. Rất nhiều người nhầm lẫn hai chỉ số này khi nhìn nhận nền kinh tế của một quốc gia. Bảng sau sẽ giúp bạn phân biệt các điểm giống và khác nhau giữa hai chỉ số GDP và GNP:

Tiêu chí Chỉ số GDP Chỉ số GNP Giống nhau

Đều là chỉ số được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia.

Cả GDP và GNP đều là con số cuối cùng của một quốc gia/năm.

Được xác định theo công thức cụ thể

Khác nhau Khái niệm GDP là tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm nội địa. Theo đó, GDP chỉ tổng giá trị của tất cả các loại hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ của một quốc gia đạt được trong vòng 1 năm. GDP càng cao thì nền kinh tế của quốc gia đó càng mạnh và ngược lại.

GNP (tiếng anh là Gross National Product) có nghĩa là tổng sản lượng quốc gia hay tổng sản phẩm quốc gia. GNP chỉ tổng giá trị bằng tiền thu được từ các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng mà tất cả công dân của một quốc gia tạo ra trong một năm. GNP đánh giá sự phát triển kinh tế của một đất nước.

Công thức tính Công thức tính GDP là tổng tiêu dùng:

GDP = C + I + G + NX

Công thức tính GNP là tổng sản phẩm quốc gia: GNP = C + I + G + (X M) + NR Bản chất

GDP là chỉ số tổng sản phẩm quốc nội (trong nước)

Chỉ số GDP là toàn bộ giá trị được các thành phần kinh tế hoạt động trong lãnh thổ của quốc gia đó tạo ra trong khoảng thời gian 1 năm.

Các thành phần kinh tế đóng góp vào chỉ số GDP bao gồm các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài hoạt động tại quốc gia đó.

GDP là chỉ số dùng để đánh giá sức mạnh nền kinh tế một quốc gia.

GNP là chỉ số phản ánh tổng sản phẩm quốc dân (trong nước và ngoài nước)

Chỉ số GNP là toàn bộ giá trị được công dân mang quốc tịch nước đó sản xuất ra trong thời gian 1 năm. Công dân quốc gia đó có thể tạo ra các giá trị ở cả trong và ngoài lãnh thổ quốc gia đó.

Ghi chú:

  • C = Chi phí tiêu dùng cá nhân
  • I = Tổng đầu tư cá nhân
  • G = Chi phí của nhà nước
  • NX = xuất khẩu ròng của nền kinh tế
  • X = Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
  • M = Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
  • NR= Thu nhập ròng từ các hàng hóa và dịch vụ đầu tư ở nước ngoài (thu nhập ròng)

Ví dụ:Một nhà đầu tư Mỹ đầu tư một nhà máy sản xuất đồ ăn nhanh đặt tại Việt Nam để tiêu thụ nội địa. Lúc này:

  • Mọi thu nhập từ nhà máy sau khi bán hàng được tính vào GDP của Việt Nam
  • Lợi nhuận ròng thu được (sau khi khấu trừ thuế và trích nộp các quỹ phúc lợi) cùng lương của các công nhân Mỹ đang làm việc trong nhà máy được tính là một bộ phận trong GNP của Mỹ.

Kết luận: Có thể thấy GDP là một trong những chỉ số quan trọng trong việc đánh giá nền kinh tế của một quốc gia. Đây là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong kinh tế vĩ mô, góp phần giúp người đọc hiểu và dễ dàng phân tích sự biến đổi của nền kinh tế.

Dân quân cơ động là gì?Thời gian tham gia dân quân tự vệ cơ động? Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ?

Quy định về kết luận giám định tư pháp? Thông báo kết luận giám định?

Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 13762/VPCP-QHQT năm 2017 về tổ chức tọa đàm về thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 13761/VPCP-QHQT về tổ chức Tọa đàm về thành tựu đối ngoại, hội nhập quốc tế năm 2017 do Văn phòng Chính phủ ban hành

Quyền của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án? Nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án?

Khái quát về tiền chất thuốc nổ? Điều kiện, quy định để các tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển tiền chất thuốc nổ? Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ?

Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 13710/VPCP-QHQT năm 2017 về kết quả Kỳ họp lần thứ 4 Ủy ban Hỗn hợp Việt Nam - Bỉ về hợp tác kinh tế do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 442/VNCERT-ĐPƯC năm 2017 về lộ 1,4 tỷ tài khoản và mật khẩu từ trang mạng xã hội, dịch vụ trực tuyến do Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam ban hành

Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ? Các trường hợp được sử dụng vũ khí thô sơ? Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ?

Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 5936/TCT-CS năm 2017 về phương pháp tính thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 5938/TCT-CS năm 2017 về giảm tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành

Vị trí, vai trò và mối quan hệ của Hội Sinh viên Việt Nam? Nhiệm vụ của Hội Sinh viên Việt Nam?

Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 5921/TCT-CS năm 2017 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành

Khái quát chung về thoả thuận quốc tế? Quy định về sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận quốc tế?

Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 13714/VPCP-KSTT năm 2017 về công cụ rà soát, đánh giá điều kiện kinh doanh theo tiêu chuẩn và thông lệ của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD do Văn phòng Chính phủ ban hành

Các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú? Các trường hợp và địa điểm không được đăng ký thường trú mới?

Khái quát về dự án PPP? Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP? Quy trình thực hiện dự án đầu tư?

Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 82448/CT-TTHT năm 2017 về xác định chi phí được trừ đối với khoản trợ cấp bằng tiền cho người lao động do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Hội đồng thẩm định trong dự án PPP? Quy định về thẩm định dự án PPP?

Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 82450/CT-TTHT năm 2017 về hồ sơ giao dịch liên kết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Video liên quan

Đăng nhận xét